Chưa Đăng Ký Kết Hôn Có Được Cùng Đứng Tên Trong Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất?

Có rất nhiều cặp đôi trẻ chưa đăng ký kết hôn nhưng vẫn muốn được cùng nhau mua chung bất động sản và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên điều này có được pháp luật quy định hay không là vấn đề không phải ai cũng biết. 

Quy định về đồng sở hữu chứng nhận quyền sử dụng đất khi chưa kết hôn

Trên thực tế có rất nhiều cặp đôi yêu nhau, chung sống cùng nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn và muốn chung vốn để mua chung bất động sản. Điều mà các trường hợp này đặc biệt quan tâm là Chưa đăng ký kết hôn có được cùng nhau đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Trên thực tế pháp luật dân sự Việt Nam nói chung và luật đất đai nói riêng đã có những quy định riêng về các hình thức sở hữu đối với tài sản, bất động sản, trong đó có hình thức sở hữu chung. Theo đó, nhiều người có thể đồng sở hữu, có quyền thỏa thuận để xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản bất động sản chung. 

Chưa đăng ký kết hôn vẫn có thể cùng đứng tên sở hữu nhà
Chưa đăng ký kết hôn vẫn có thể cùng đứng tên sở hữu nhà

Theo đó quy định tại điều Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể khác nhau đối với một tài sản. 

Ngoài ra theo Khoản 2 Luật đất đai năm 2013 đã chỉ rõ ràng rằng: “Thửa đất có nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận”. Trong trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu đất có yêu cầu thì cơ quan có chứng năng có thể cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Theo quy định pháp luật như trên, thì các cặp đôi chưa kết hôn nhận chuyển nhượng/mua nhà đất và thực hiện thủ tục sang tên theo quy định thì cặp đôi sẽ được cùng nhau đứng tên trên Giấy chứng nhận, qua đó trở thành đồng chủ sở hữu và có quyền sử dụng chung đối với tài sản đã mua. Như vậy Pháp luật không cấm trường hợp chưa đăng ký kết hôn không được cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất.

Các cặp đôi có thể nộp hồ sơ xin Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất 
Các cặp đôi có thể nộp hồ sơ xin Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất

Tuy nhiên, cũng theo quy định ở điều 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 cũng có quy định rõ ràng rằng: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ một số trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”. 

Do đó, khi các cặp đôi cùng đứng tên mua nhà đất, bất động sản thì cả hai người sẽ cần phải trực tiếp có mặt tại cơ quan có thẩm quyền (tổ chức công chứng, cơ quan đăng ký đất đai…) xuất trình giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân về việc hai người chưa thực hiện đăng ký kết hôn với ai. Điều này nhằm chứng minh tài sản đồng sở hữu không có sự liên quan đến tài sản chung vợ chồng.

Điều kiện, căn cứ xác định quyền sở hữu và sử dụng đất chung

Các cặp đôi chưa đăng ký kết hôn cần tìm hiểu rõ điều kiện để được đứng tên chung trong quyền sử dụng đất, tránh rủi ro về sau. Theo khoản 1 điều 188 bộ Luật đất đai 2013 quy định rõ ràng người sử dụng đất sẽ được thực hiện những quyền chuyển đổi, chuyển nhượng tài sản, cho thuê, cho tặng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn quyền sử dụng phải hội tụ đầy đủ các điều kiện dưới đây: 

  • Sở hữu giấy chứng nhận trừ những trường hợp quy định ở khoản 3 điều 186 và trường hợp được chứng nhận thừa kế ở quy định tại khoản 1 điều 168 Luật Đất đai 2013.
  • Đất không nằm trong diện tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không nằm trong diện bị kê biên để đảm bảo thi hành án khi có tranh chấp.
  • Đất vẫn nằm trong thời hạn sử dụng.

Xét theo quy định tại khoản 1 điều 168 Luật đất đai 2013 thì thời điểm để người có quyền sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho tặng, cho thuê lại, thế chất, góp vốn thông qua quyền sử dụng là khi đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. 

Thủ tục xin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phức tạp
Thủ tục xin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phức tạp

Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 điều 188 Luật Đất đai về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được thực hiện đăng ký ở cơ quan đăng ký đất đai và thực hiện chuyển đổi chỉ có hiệu lực từ thời điểm đăng ký sổ địa chính.

Để hạn chế tối đa các xung đột, mâu thuẫn phát sinh, cặp đôi chưa kết hôn cần có sự bàn bạc, thống nhất rõ ràng trước khi xác lập giao dịch cùng đồng sở đất đai. Thậm chí hai người cũng cần bàn bạc, thống nhất các phương án giải quyết tranh chấp có thể xảy ra (nếu có).

Thủ tục sang tên sổ đỏ đồng sở hữu cần giấy tờ gì?

Khi có nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho sổ đỏ đồng sở hữu phải có sự đồng thuận của tất cả những người chung quyền sử dụng đất. Như vậy, cặp đôi chưa kết hôn phải có sự thỏa thuận rõ ràng khu thực hiện cho tặng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều nay được quy định rất rõ trong Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Tuy nhiên, trên thực tế là có rất nhiều trường hợp chỉ có một người trong số cặp đôi muốn thực hiện việc chuyển nhượng, cho tặng tài sản bất động sản. Do đó, tại điểm B Khoản 2 Điều 167 Luật Đất 2013 đã quy định rõ, nếu các thành viên đồng sở hữu không đồng ý chuyển nhượng toàn bộ đất đai thì người có nhu cầu chuyển nhượng phải thực hiện làm thủ tục tách thửa đất để tách phần đất mình sở hữu tương ứng với phần quyền sử dụng đất của mình. 

Sau đó người chuyển nhượng phần quyền sử dụng đất sẽ được chấp nhận tách thửa với điều kiện thừa đất đảm bảo đủ điều kiện tách thửa theo quy định pháp luật của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thủ tục cấp giấy chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chưa đăng ký kết hôn

Cặp đôi có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần thực hiện theo các thủ tục dưới đây : 

Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Các cá nhân, cặp đôi muốn đồ sở hữu quyền sử dụng đất cần chuẩn bị 1 hồ sơ gồm có các giấy tờ như sau :

  • Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu.
  • Các giấy tờ, chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, các loại giấy tờ liên quan đến miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc tài sản, nhà ở gắn liền đất.
  • Trường hợp muốn đăng ký quyền sử dụng đất cần phải nộp một trong giấy tờ quy định theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Trường hợp đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng trên đất ở thì phải bổ sung sơ đồ nhà, công trình xây dựng. 

Người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có thể lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính các giấy tờ: 

  • Nộp bản sao giấy tờ đã công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực, công chứng. 
  • Nộp bản chính giấy tờ.
  • Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính cho người tiếp nhận hồ sơ để thực hiện đối chiếu, xác nhận bản sao. 
Thủ tục xin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khá đơn giản 
Thủ tục xin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khá đơn giản

Trình tự, thủ tục thực hiện hồ sơ Giấy chứng nhận

Bước 1: Nộp hồ sơ 

Cách 1: Các cá nhân nộp hồ sơ ở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

  • Các cá nhân nộp hồ sơ xin Giấy chứng nhận ở Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, cấp quận hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh. 
  • Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì cá nhân có thể nộp hồ sơ ở Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện/cấp phường/cấp quận.

Bước 2 : Tiếp nhận hồ sơ 

  • Cơ quan chức năng tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin của người nộp hồ sơ vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, sau đó trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. 
  • Trường hợp hồ sơ chưa chuẩn bị đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian 3 ngày, cơ quan chức năng tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo chi tiết cho những người nộp hồ sơ để kịp thời bổ sung, sửa chữa, hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ 

  • Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất cho người nộp hồ sơ. 
  • Đối với những cá nhân sử dụng đất chỉ cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…Khi người nộp hồ sơ nhận được thông báo nộp tiền thì cần nhanh chóng nộp đúng số tiền quy định, thời hạn như đã thông báo, lưu giữ chứng từ chứng minh nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi được thông báo nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trao kết quả 

  • Sau khi UBND cấp huyện/cấp phường quyết định định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất cho cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhất thông tin chi tiết vào Sổ địa chính đồng thời trao Giấy chứng nhận cho người đã nộp chứng từ chứng minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính. 
  • Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được nhận bản chính giấy tờ đã có xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận. 

Thời gian giải quyết hồ sơ sẽ không quá 30 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ nếu giấy tờ hợp lệ, thời gian không quá 40 ngày tại các khu vực khó khăn, vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa…

Trên đây là thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như quy định về việc các cặp đôi chưa kết hôn có thể cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trước khi quyết định cùng sở hữu bất động sản, các cặp đôi nên thống nhất rõ ràng về quyền lợi cũng như việc sử dụng tài sản để tránh mâu thuẫn về sau.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Call Now Button